Hữu Phước (1932–1997) là một nghệ sĩ cải lương tài danh của Việt Nam trước 1975. Ông từng đoạt Huy chương vàng Giải Thanh Tâm năm 1965, một giải thưởng sân khấu danh giá nhất thời bấy giờ. Ông là thân phụ của 2 nữ nghệ sĩ lừng danh Hương Lan và Hương Thanh.
Ông tên thật là Henry Trần Quang, sinh năm 1932 tại Châu Thành, Sóc Trăng. Cha ông Trần Quang Cảnh, làm Trưởng tòa cho chính quyền Pháp ở Nam Kỳ. Mẹ ông là Tám Kiều. Gia đình ông theo đạo Công giáo và có quốc tịch Pháp.
Sớm chịu ảnh hưởng của song thân (thân phụ là nhạc sĩ cổ nhạc đờn vĩ cầm tài tử, thân mẫu là một nữ nghệ sĩ trong gánh hát Thầy Thuốc Minh ở Sóc Trăng), lại có năng khiếu âm nhạc, từ năm 1954, ông đã bắt đầu sự nghiệp ca hát tại quán Họa Mi thuộc khu Đại Thế Giới, do nghệ sĩ Năm Cần Thơ làm chủ. Nhạc sĩ Mười Lương (chồng nghệ sĩ Năm Cần Thơ) là người thầy đầu tiên huấn luyện, đào tạo ông. Chính nghệ sĩ Mười Lương là người đã đặt nghệ danh Hữu Phước cho ông.
Tháng 2 năm 1955, ông lập gia đình, sau đó lên Đà Lạt tiến thân. Ông được ông Phan Văn Bản tức Ba Bản, bầu gánh Thủ Đô, chủ hãng đĩa Hoành Sơn, thu nhận vào làm việc với chức vụ thư ký riêng và phụ trách kỹ thuật thu âm. Trong một lần tình cờ, ông Ba Bản cho ông ca thử giọng và sau đó quyết định cho ông thu âm vào đĩa nhựa (loại đĩa quay 78 vòng) một số bài vọng cổ do hãng dĩa Hoành Sơn sản xuất.
Tháng 9 năm 1955, Đài Phát thanh Đà Lạt thành lập tại Hotel du Parc, ông và nhạc sĩ Hai Ngưu phụ trách ban văn nghệ trên Đài. Cuối năm 1955, ông trở lại Sài Gòn, gia nhập gánh Kim Thoa do nữ nghệ sĩ Kim Thoa làm bầu gánh. Trong vụ ném lựu đạn đoàn hát Kim Thoa ngày 19 tháng 12 năm 1955, ông may mắn chỉ bị thương nhẹ.
Khi đoàn Kim Thoa tan rã, ông chuyển sang hát cho Đài Pháp Á. Được sự tiến cử của nghệ sĩ Út Bạch Lan, ông gia nhập đoàn Thanh Minh – Năm Nghĩa bắt đầu thành danh sự nghiệp với vai diễn Văn Khiết trong vở "Đứa con hai dòng máu" của soạn giả Lê Khanh.
Sau năm 1975, do có quốc tịch Pháp, nên ông cùng gia đình di cư sang Pháp. Năm 1986, ông đứng ra quy tụ những nghệ sĩ cải lương đang định cư tại Pháp để làm sống lại nghệ thuật cải lương ở hải ngoại. Tuy nhiên, ý định của ông không thành công.
Ông qua đời ngày 21 tháng 2 năm 1997 tại Paris, Pháp.
Các vai diễn nổi bật:
Bác sĩ Vũ (trong vở Đôi mắt người xưa)
Cang (trong vở Nửa đời hương phấn)
Cậu tư Kiên (trong vở Con gái chị Hằng)
Hai Tất (trong vở Sông dài)
Lý Quảng (trong vở Hoa Mộc Lan)
Ông Tú (trong vở Lan và Điệp)
Nguyễn văn Thiện(trong vở Nắng sớm mưa chiều)
Tấn (trong vở Tấm lòng của biển)
Tâm (trong vở Ngôi nhà Ma)
Ảo ảnh Châu Bích Lệ
Áo cưới trước cổng chùa
Đời Vũ nữ
Mặt trận ái tình (soạn giả Thu An)
Nửa bản tình ca
Nắm cơm chan máu
Ni cô Diệu Thiện
Người vợ không bao giờ cưới
Người đẹp Bạch Hoa thôn
Nắng chiều trên sông Dịch
Gánh nước đêm trăng
Tàu đêm năm cũ
Tình cô gái Huế
Khóc Thanh Nga
Nhớ mẹ (Tác giả: Viễn Châu)
Đội gạo đường xa
Ánh trăng sau mành trúc (với Thanh Hương)
Tình là dây oán (với Thanh Nga)
Tàu đêm năm cũ
Trang Tử thử vợ
Quán nửa khuya (Sáng tác: Yên Lang)
Khóc Thanh Nga (Hữu Phước sáng tác)
Nguồn: wikipedia